Tế Bào
Mỗi tế bào là một hệ thống mở, tự duy trì và tự sản xuất: tế bào có thể thu nhận chất dinh dưỡng, chuyển hóa các chất này thành năng lượngvà sản sinh thế hệ tế bào mới nếu.
Mọi tế bào đều có một số khả năng sau:
- Sinh sản thông qua phân bào.
- Có khả năng trao đổi.
- Tổng hợp các protein.
Nếu xét về cấu trúc nội bào, các tế bào có thể chỉ làm 2 dạng chính:
- Tế bào sinh vật nhân sơ : thường có cấu trúc đơn giản, chỉ thấy ở sinh vật đơn bào hoặc tập đoàn đơn bào. Tronghệ thống phân loại 3 giới, các sinh vật nhân sơ là thuộc giới Vi khuẩn cổ và Eubacteria.
- Tế bào sinh vật nhân chuẩn : thường chứa các bào quan có màng riêng. Sinh vật đơn bào nhân chuẩn cũng rất đa dạng nhưng chủ yếu là sinh vật đa bào. Tế bào eukyryote bào gồm các sinh vật là động vật, thực vật và nấm.
Mô hình một tế bào động vật điển hình. Các bào quan gồm: (1)hạch nhân (2) nhân (3) ribosome (4) túi tiết,(5) mạng lưới nội chất (ER) hạt, (6) bộ máy Golgi, (7) khung xương tế bào, (8) ER trơn, (9) ty thể, (10)không bào, (11) tế bào chất, (12) lysosome, (13) trung thể.
So sánh 2 loại tế bào chính
Tế bào prokaryote | Tế bào eukaryotes | |
Sinh vật điển hình | vi khuẩn, archaea | protista, nấm, thực vật, động vật |
Kích thước điển hình | ~ 1-10 µm | ~ 10-100 µm (tinh trùng không kể đuôi) |
Cấu trúc nhân tế bào | vùng nhân; không có cấu trúc điển hình | cấu trúc nhân điển hình với màng nhân có các cấu trúc lỗ nhân |
DNA genome / Nhiễm sắc thể | một phân tử (và thường dạng vòng) | một hoặc một vài phân tử DNA dạng thẳng được bao bọc bởi các protein histone trong cấu trúc NST |
Vị trí xảy ra quá trìnhphiên mã và dịch mã | diễn ra đồng thời trong tế bào chất | tổng hợp RNA (phiên mã) ở nhân tế bào tổng hợp protein (dịch mã) tại tế bào chất |
Cấu trúc ribosome | 50S+30S | 60S+40S |
Cấu trúc nội bào | rất ít cấu trúc | được tổ chức phức tạp và riêng biệt bởi hệ thống màng nội bào và bộ khung tế bào |
Vận động tế bào | tiên mao được tạo thành từ các hạt flagellin | tiên mao và tiêm mao cấu tạo từ tubulin |
Ty thể | không có | mỗi tế bào thường có hàng chục ty thể (phụ thuộc vào cường độ hô hấp nội bào (một số tế bào không có ty thể) |
Lục lạp | không có | có ở các tế bào tảo và thực vật |
Mức độ tổ chức cơ thể | thường là đơn bào | đơn bào, tập đoàn, và các cơ thể đa bào với các tế bào được biệt hóarõ rệt |
Phân bào | Phân cắt (một hình thức phân bào đơn giản) | Nguyên phân Giảm phân |
Video vi sinh vật, thực vật, động vật
Các bào quan
- Nhân tế bào - trung tâm tế bào:
Nhân tế bào là bào quan tối quan trọng trong tế bào sinh vật nhân chuẩn. Nó chứa các nhiễm sắc thể của tế bào, là nơi diễn ra quá trình tự nhân đôi ADN và tổng hợp ARN.
Trong quá trình hoạt động, phân tử ADN được phiên mã để tổng hợp các phân tử ARN chuyên biệt, gọi là ARN thông tin (mRNA). Các ARN thông tin được vận chuyển ra ngoài nhân, để trực tiếp tham gia quá trình tổng hợp các protein đặc thù.
- Ribosome - bộ máy sản xuất protein:
Ribosome có cả trong tế bào sinh vật nhân chuẩn và sinh vật nhân sơ. Ribosome được cấu tạo từ các phân tử protein và ARN ribosome (rRNA). Đây là nơi thực hiện quá trình sinh tổng hợp protein từ các phân tử mARN thông tin.
Quá trình này còn được gọi là dịch mã vì thông tin di truyền mã hóa trong trình tự phân tử ADN truyền qua trình tự ARN để quyết định trình tự axít amin của phân tử protein.
- Ty thể và lục lạp - các trung tâm năng lượng:
Ty thể là bào quan trong tế bào sinh vật nhân chuẩn có hình dạng, kích thước và số lượng đa dạng và có khả năng tự nhân đôi. Ty thể có bộ gen riêng, độc lập với bộ gen trong nhân tế bào. Ty thể có vai trò cung cấp năng lượng cho mọi quá trình trao đổi chất của tế bào.
Lục lạp cũng tương tự như ty thể nhưng kích thước lớn hơn, chúng tham gia chuyển hóa năng lượng mặt trời thành các chất hữu cơ (trong quá trình quang hợp). Lục lạp chỉ có ở các tế bào thực vật.
- Mạng lưới nội chất và bộ máy Golgi - nhà phân phối và xử lý các đại phân tử:
Mạng lưới nội chất (ER) là hệ thống mạng vận chuyển các phân tử nhất định đến các địa chỉ cần thiết để cải biến hoặc thực hiện chức năng, trong khi các phân tử khác thì trôi nổi tự do trong tế bào chất. ER được chia làm 2 loại: ER hạt (rám) và ER trơn (nhẵn). ER hạt là do các ribosome bám lên bề mặt ngoài của nó, trong khi ER trơn thì không có ribosome. Quá trình dịch mã trên các ribosome của ER hạt thường để tổng hợp các protein tiết(protein xuất khẩu).
Các protein tiết thường được vận chuyển đến phức hệ Golgi để thực hiện một số cải biến, đóng gói và vận chuyển đến các vị trí khác nhau trong tế bào. ER trơn là nơi tổng hợp lipid, giải độc và bể chứa calcium.
- Lysosome và peroxisome - hệ tiêu hóa của tế bào:
Lysosome và peroxisome thường được ví như hệ thống xử lý rác thải của tế bào. Hai bào quan này đều dạng cầu, màng đơn và chứa nhiều enzyme tiêu hóa. Ví dụ, lysosome có thể chứa vài chục enzyme phân huỷ protein, nucleic acid và polysacharide mà không gây hại cho các quá trình khác của tế bào khi được bao bọc bởi lớp màng tế bào.
hay quá thầy ơi. cảm ơn thấy.
Trả lờiXóa